Hợp nhất Pháp lệnh Ưu đãi NCC
Minh
Không có nhận xét nào
In bài này
PHÁP
LỆNH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6
năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21 tháng 6 năm
2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007;
2. Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012
của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Pháp lệnh này quy định về
ưu đãi người có công với cách mạng[1].
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Pháp
lệnh này quy định về đối tượng, phạm vi, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng và thân nhân của họ; trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công
với cách mạng và thân nhân của họ.
Điều 2
Đối
tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm:
1.[2] Người
có công với cách mạng:
a)
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b)
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945;
c)
Liệt sĩ;
d)
Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ)
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g)
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h)
Bệnh binh;
i)
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày;
l)
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế;
m)
Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 3
1. Các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân
nhân của họ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ.
2. Hàng
năm Nhà nước dành phần ngân sách bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng và thân nhân của họ.
Điều 4[3]
Người
có công với cách mạng và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm chăm sóc,
giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
1.
Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;
2.
Bảo hiểm y tế;
3.
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
4.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có
khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công
với cách mạng;
5.
Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
6. Chính phủ quy định cụ
thể thời điểm hưởng, mức hưởng và các chế độ ưu đãi tại Điều này.
Điều 5
1. Cơ
quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có trách nhiệm vận
động, chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và thân nhân của họ bằng
nhiều hình thức, nội dung thiết thực.
2. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên giám sát việc thực hiện và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi
quy định trong Pháp lệnh này.
Điều 6
1. Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa được xây dựng ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn bằng sự
đóng góp theo trách nhiệm và tình cảm của tổ chức, cá nhân.
2. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
3.
Chính phủ quy định chế độ quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Điều 7[4]
Chế
độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
1.
Người có công với cách mạng thuộc hai đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 trở
lên được hưởng trợ cấp, phụ cấp đối với từng đối tượng, các chế độ khác được
hưởng mức ưu đãi của một đối tượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
10, khoản 5 Điều 26 và khoản 5 Điều 33 của Pháp lệnh này;
2.
Người có công với cách mạng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng, trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng
tháng theo chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
Trường
hợp người có công với cách mạng thuộc hai đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2
của Pháp lệnh này trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất của
một đối tượng.
Trường
hợp thân nhân
hưởng trợ cấp tiền tuất của hai đối
tượng người có công với cách mạng trở lên mà thuộc diện được hưởng thêm trợ cấp
tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng thì được hưởng thêm một suất trợ cấp tiền tuất
nuôi dưỡng hàng tháng;
3.
Người có công với cách mạng, thân nhân
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này chết thì
người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí theo mức quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
Trường hợp các
đối tượng quy định tại khoản này đồng thời là đối tượng điều chỉnh của Luật bảo
hiểm xã hội thì mai táng phí do Bảo hiểm xã hội chi trả.
Điều 8
Nghiêm
cấm các hành vi sau đây:
1. Khai
man, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền lợi của người có công với cách mạng;
3. Vi
phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi
người có công với cách mạng, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
4. Lợi
dụng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để vi phạm pháp luật.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHUẨN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Mục 1
NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945
Điều 9[5]
1.
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày
01 tháng 01 năm 1945.
2.
Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm
1945 bao gồm:
a)
Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng;
b)
Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
c)
Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia
sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp;
d) Được Nhà nước hỗ trợ cải
thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người.
3.
Các chế độ ưu đãi khi người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
chết bao gồm:
a)
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng chế độ ưu
đãi quy định tại khoản 2 Điều này mà chết thì người tổ chức mai táng được nhận
mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp;
b)
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này thì thân nhân
được hưởng trợ cấp một lần;
c)
Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con dưới 18
tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được
hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng sống cô đơn không nơi nương tựa, con mồ côi cả cha mẹ dưới
18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được
hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc
chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn
tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
4. Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945 được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4
của Pháp lệnh này.
5. Chính phủ quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945.
Mục 2
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01
THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945
Điều 10[6]
1.
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng
đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
2.
Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 bao gồm:
a)
Trợ cấp hàng tháng;
b)
Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
c)
Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh
thần phù hợp;
d)
Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người, khả
năng của Nhà nước và địa phương.
3.
Các chế độ ưu đãi khi người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết bao gồm:
a)
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945 đang hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này mà
chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng
một khoản trợ cấp;
b)
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945 đã chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2
Điều này thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần;
c)
Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con dưới 18
tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được
hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng sống cô đơn không nơi nương tựa, con mồ côi cả cha mẹ dưới
18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được
hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc
chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn
tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
4.
Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945 được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5
Điều 4 của Pháp lệnh này.
5.
Người đã được công nhận và hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Điều 9 của Pháp
lệnh này thì không thuộc đối tượng áp dụng của Điều này.
6. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn xác
nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945.
Mục 3
LIỆT SĨ
Điều 11
1.[7] Liệt
sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được
Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
b)
Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
c)
Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu
khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục
mà hy sinh;
d)
Làm nghĩa vụ quốc tế;
đ)
Đấu tranh chống tội phạm;
e)
Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
g)
Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
h)
Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có
thẩm quyền giao;
i)
Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng,
an ninh có tính chất nguy hiểm;
k)
Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương tái phát;
l) Người mất tin, mất
tích trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này.
2. Liệt
sĩ được tổ chức báo tử, truy điệu, an táng. Nhà nước và nhân dân xây dựng, quản
lý, chăm sóc, giữ gìn các công trình ghi công liệt sĩ, bao gồm phần mộ, nghĩa
trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Điều 12
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị của liệt sĩ có trách nhiệm
phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gia đình liệt sĩ cư trú
tổ chức trọng thể lễ truy điệu liệt sĩ.
2.[8] Chính
phủ quy định việc thông tin, tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính, quản lý,
chăm sóc, giữ gìn, thăm viếng và di chuyển phần mộ liệt sĩ; xây dựng, quản lý
nghĩa trang, đài tưởng niệm, đền thờ, bia ghi tên liệt sĩ; thông báo cho Uỷ ban
nhân dân và gia đình liệt sĩ biết về phần mộ liệt sĩ.
Điều 13
1. Việc
đầu tư xây dựng, nâng cấp, tu bổ phần mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi
tên liệt sĩ được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước và sự đóng góp của nhân dân.
2. Uỷ
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý các công trình ghi công liệt sĩ.
Điều 14
1. Thân
nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận gia
đình liệt sĩ" bao gồm:
a) Cha
đẻ, mẹ đẻ;
b) Vợ
hoặc chồng;
c) Con;
d)
Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.
2.[9] Các
chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm:
a)
Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử;
b)
Trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo các mức thân nhân của một liệt sĩ, thân nhân của hai liệt
sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đối
với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng
của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp
tục đi học hoặc bị khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường
hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng
liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sĩ mồ côi cả
cha mẹ quy định tại điểm này thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi
dưỡng hàng tháng;
c)
Khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này thì người
thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng "Tổ quốc ghi công" được hưởng khoản trợ
cấp tiền tuất một lần như đối với thân nhân liệt sĩ;
d)
Liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì
người được giao thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp mỗi năm một lần;
đ)
Thân nhân liệt sĩ được Nhà nước mua bảo hiểm y tế; được ưu tiên giao hoặc thuê
đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế
theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4
của Pháp lệnh này;
e)
Cha đẻ, mẹ đẻ; người có công nuôi dưỡng
khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật
đặc biệt nặng được
điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.
Trường
hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ
có hai con là liệt sĩ trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
g)
Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả
năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí,
thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp;
h) Con liệt sĩ được hưởng
chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
Mục 4
BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
Điều 15[10]
1.
Các chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:
a)
Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh
này;
b)
Phụ cấp hàng tháng;
c) Trợ
cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt
Nam anh hùng sống ở gia đình;
d) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
đ)
Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản
4 Điều 4 của Pháp lệnh này.
2. Người phục vụ Bà mẹ
Việt Nam anh hùng sống ở gia đình được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
Mục 5
ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN
DÂN,
ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN[11]
Điều 16
Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến[12]
được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh này bao gồm:
1.
Người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân" theo quy định của pháp luật;
2.
Người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến[13]
vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng
chiến.
Điều 17[14]
Các chế
độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong
thời kỳ kháng chiến bao gồm:
1. Trợ
cấp hàng tháng;
2. Bảo
hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khoẻ hai năm một lần; cấp phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
3.
Hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này;
4. Ưu
tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất
theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4
của Pháp lệnh này; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí,
thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
Điều 18[15]
1. Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần.
2. Cha đẻ, mẹ
đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi
đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được Nhà nước mua
bảo hiểm y tế.
3. Con
của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng
chiến được hưởng
chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
Mục 6
THƯƠNG
BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Điều 19[16]
1.
Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao
động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
b)
Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại
thương tích thực thể;
c)
Làm nghĩa vụ quốc tế;
d)
Đấu tranh chống tội phạm;
đ)
Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
e) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
g)
Khi đang trực
tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền
giao;
h)
Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng,
an ninh có tính
chất nguy hiểm.
2.
Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công
an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền
cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh".
3.
Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên , công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
4.
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và thương binh loại B quy
định tại Điều này được gọi chung là thương binh.
5. Thương binh có vết thương đặc biệt tái phát được
khám và giám định lại tỷ lệ suy giảm khả năng lao động theo quy định của Chính
phủ.
Điều 20[17]
Các chế
độ ưu đãi đối với thương binh bao gồm:
1. Trợ
cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động
và loại thương binh;
2. Bảo
hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật
của từng người và khả năng của Nhà nước;
3.
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp thương binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
4. Được
hưởng chế độ
ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này; căn cứ
vào thương tật và trình độ nghề nghiệp được tạo điều kiện làm việc trong cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;
5. Ưu
tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất,
được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều
4 của Pháp lệnh này.
Điều 21[18]
1. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
Người phục vụ
thương binh quy định tại khoản này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
2. Thương binh suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn
tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Khi thương binh chết thì người tổ chức mai táng được
nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
4. Thương binh suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
tiền tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60
tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi
hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền
tuất hàng tháng;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60
tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng và trợ
cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng
tháng.
5.
Con của thương binh được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều
4 của Pháp lệnh này.
Điều 22
Cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh,
bệnh binh được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng,
trường, lớp, trang bị, thiết bị, được miễn hoặc giảm thuế, vay vốn ưu đãi theo
quy định của pháp luật.
Mục 7
BỆNH BINH
Điều 23[19]
1. Bệnh
binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp
"Giấy chứng nhận bệnh binh" thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
b)
Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ
mười lăm tháng trở lên;
c)
Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ
mười lăm tháng nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân;
d)
Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mười lăm năm nhưng
không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí;
đ)
Làm nghĩa vụ quốc tế;
e)
Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
g)
Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm
quyền giao.
2.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao
động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày
31 tháng 12 năm 1994.
3.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện nhiệm vụ thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này đã
xuất ngũ về gia đình, nay bị rối loạn
tâm thần có liên quan đến bệnh cũ làm suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên.
Điều 24[20]
Các chế
độ ưu đãi đối với bệnh binh bao gồm:
1. Trợ
cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao
động;
2. Bảo
hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng
bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
3.
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp bệnh binh suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
4. Ưu
tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất,
miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều
4 của Pháp lệnh này.
Điều 25[21]
1. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống
ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
Người phục vụ bệnh
binh quy định tại khoản này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được
Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi
đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Khi bệnh binh
chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng
một khoản trợ cấp.
4. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết
thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60
tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi
hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60
tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ sống cô đơn không
nơi nương tựa; con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu
còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng và trợ
cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng
tháng.
5. Con của bệnh binh được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy
định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
Mục 8
NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC
Điều 26[22]
1. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác,
chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975
tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học và do nhiễm chất độc hoá
học dẫn đến một trong các trường hợp sau đây:
a)
Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;
b)
Vô sinh;
c)
Sinh con dị dạng, dị tật.
2.
Chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hoá học như sau:
a)
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp
hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động theo các mức từ 21% đến
40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% và từ 81% trở lên;
b)
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này mà
không mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc mắc bệnh với mức độ
suy giảm khả năng lao động dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hàng tháng như người
suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%; trường hợp mắc bệnh với mức độ suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng tương ứng
với mức độ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%, từ 81% trở lên quy định
tại điểm a khoản này.
3.
Các chế độ ưu đãi khác đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hoá học bao gồm:
a)
Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình
trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
b)
Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp người suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
c)
Người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng,
nếu sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
Người phục vụ người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học quy định tại điểm này được Nhà
nước mua bảo hiểm y tế;
d)
Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất,
miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật, được hỗ trợ về nhà ở quy định
tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này;
đ)
Khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết thì người tổ
chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
4.
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như đối với
thân nhân của bệnh binh.
5.
Người đủ điều kiện công nhận và hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều này và
Điều 24 của Pháp lệnh này được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng như sau:
a)
Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do nhiễm chất độc
hóa học được khám giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hàng tháng tương ứng với
mức độ suy giảm khả năng lao động;
b)
Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này
được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hàng tháng đối với
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao
động từ 41% đến 60%;
c)
Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do nhiễm chất độc
hóa học và thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này
được chọn hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản này.
Điều 27[23]
1. Các
chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học bao gồm:
a) Con đẻ bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa
học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh
hoạt được hưởng trợ cấp hàng tháng; được Nhà nước mua bảo hiểm y tế, cấp phương
tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị
tật;
b) Cha đẻ,
mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở
lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế;
c) Con
được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
2. Khi
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng trợ
cấp hàng tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chết thì người tổ chức mai
táng được nhận mai táng phí.
Mục 9
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG HOẶC HOẠT ĐỘNG
KHÁNG CHIẾN BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
Điều 28
Người
hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là người
được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù,
đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho
địch.
Điều 29[24]
1.
Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày bao gồm:
a) Tặng Kỷ niệm chương;
b) Trợ cấp hàng tháng;
c)
Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng người và
khả năng của Nhà nước.
2.
Khi người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ
cấp.
3. Trường hợp người hoạt
động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã chết mà chưa
được hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần.
Mục 10
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC, BẢO VỆ
TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ
Điều 30
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này là người tham
gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
Điều 31
Các chế
độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế bao gồm:
1. Trợ
cấp một lần;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Khi người hoạt động kháng chiến giải phóng
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa
vụ quốc tế chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.
Mục 11
NGƯỜI
CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
Điều 32
Người có công giúp đỡ cách mạng là người
đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm:
1. Người được tặng Kỷ niệm chương
"Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước";
2. Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm
chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"
trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
3. Người được tặng Huân chương kháng
chiến hoặc Huy chương kháng chiến;
4. Người trong gia đình được tặng Huân
chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
Điều 33
1. Người có công giúp đỡ cách mạng được
tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với
nước" và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm
chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được
hưởng trợ cấp hàng tháng và các chế độ ưu đãi khác như đối với thân nhân liệt
sĩ quy định tại Pháp lệnh này.
2. Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng
Huân chương kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được
tặng Huân chương kháng chiến được hưởng trợ cấp hàng tháng; Nhà nước mua bảo hiểm y tế; khi chết thì
người tổ chức mai táng được hưởng một khoản trợ cấp và mai táng phí.
3. Người có công giúp đỡ cách mạng được
tặng Huy chương kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình
được tặng Huy chương kháng chiến được hưởng trợ cấp một lần; Nhà nước mua bảo
hiểm y tế; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.
4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện
hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được
tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công", Bằng "Có công với nước”,
Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng
chiến.
5. Người đã được công nhận và hưởng các
chế độ ưu đãi quy định tại Điều 9, Điều 10 hoặc Điều 30 thì không thuộc đối
tượng áp dụng của Điều này.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ƯU ĐÃI NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Điều 34
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Bộ, ngành có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Uỷ ban nhân dân các
cấp thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trong phạm
vi địa phương mình; cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương giúp Uỷ
ban nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có
công với cách mạng tại địa phương.
Điều 34a[25]
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây:
1.
Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
văn bản quy phạm pháp luật về người có công với cách mạng;
2.
Quy hoạch, tổ chức quản lý hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công với cách mạng;
3.
Quy hoạch, hướng dẫn thực hiện quy hoạch các công trình ghi công liệt sĩ; quy
định về công tác quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;
4.
Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tiếp nhận hài cốt liệt sĩ, xác định danh tính hài
cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin về mộ liệt sĩ;
5.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội
tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; tuyên
truyền, vận động, tổng kết, đánh giá, nhân rộng điển hình tiên tiến và công tác
thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực người có công với cách mạng;
6.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định chế độ,
định mức, phương thức trang cấp dụng cụ chỉnh hình và phương tiện trợ giúp cho
người có công với cách mạng;
7.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về
người có công với cách mạng;
8.
Thực hiện hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng;
9.
Thực hiện công tác thống kê về người có công với cách mạng.
Điều 35[26]
1.
Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác xác minh, cung cấp thông tin, tổ chức tìm kiếm,
quy tập hài cốt liệt sĩ trong và ngoài nước; ban hành theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện chính sách, chế độ của Pháp lệnh này.
2.
Bộ Công an ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng do Bộ Công an trực tiếp quản lý theo quy định
của Pháp lệnh này.
Điều 36
Bộ Tài chính bảo đảm ngân sách, hướng
dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc miễn, giảm thuế đối với
người có công với cách mạng và hỗ trợ cơ sở vật chất, nguồn vốn cho các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, trường, lớp dạy nghề cho thương binh, bệnh binh.
Điều 37
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện chế độ ưu
đãi về hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng theo quy định
của Pháp lệnh này phù hợp với khả năng của Nhà nước và địa phương.
Điều 38
Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có
công với cách mạng; đất dành riêng cho các công trình ghi công liệt sĩ, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người
có công với cách mạng khác.
Điều 39
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên, ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ
về giống, vật nuôi, cây trồng, thuỷ lợi phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp
dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất; ưu đãi trong khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến diêm và phát triển ngành nghề ở nông thôn đối với người có
công với cách mạng.
Bộ
Y tế có trách nhiệm sau đây:
1.
Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy chế chuyên môn, kỹ thuật bảo đảm việc xác
nhận, giám định sức khỏe đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo
hiểm y tế đối với người có công với cách mạng;
2.
Tổ chức khám, giám định đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật.
Điều 41
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên, ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và con của họ theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy
nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
CHƯƠNG IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 42
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại;
cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh này theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm chính sách,
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
Điều 43
1. Người giả mạo giấy tờ để được hưởng
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi
và phải hoàn trả số tiền đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người khai man giấy tờ để được hưởng
thêm chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị tạm đình chỉ hưởng chế độ
ưu đãi và phải hoàn trả số tiền đã nhận do khai man; tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người chứng nhận
sai sự thật hoặc làm giả giấy tờ cho người khác, người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi
của người có công với cách mạng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Người vi phạm quy
định về quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ ưu đãi người có công
với cách mạng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Người lợi dụng chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng để vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 44
1. Người có công với
cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội không thuộc các tội xâm phạm an
ninh quốc gia, bị phạt tù có thời hạn nhưng không được hưởng án treo thì trong
thời gian chấp hành hình phạt tù bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi.
2. Người có công với
cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc
phạm tội khác bị phạt tù chung thân thì vĩnh viễn bị đình chỉ hưởng chế độ ưu
đãi, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Người có công với cách mạng đang hưởng
chế độ ưu đãi mà xuất cảnh trái phép thì trong thời gian định cư ở nước ngoài
bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi.
4. Người có công với
cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà mất tích thì bị tạm đình chỉ hưởng chế độ
ưu đãi.
Điều 45
Việc quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ
hưởng chế độ ưu đãi, quyết định hoàn trả số tiền đã nhận quy định tại Điều 43
và Điều 44 của Pháp lệnh này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[28]
Điều 46
Pháp
lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2005.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động
cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ngày 29 tháng 8 năm 1994; Pháp
lệnh sửa đổi Điều 21 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và
gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có
công giúp đỡ cách mạng ngày 14 tháng 2 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi Điều 22 và
Điều 23 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình
liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công
giúp đỡ cách mạng ngày 04 tháng 10 năm 2002.
Điều 47
Chế độ
ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh này được áp dụng đối với người có công với
cách mạng đang hưởng chế độ trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực và những người
được tiếp tục xem xét công nhận sau ngày Pháp lệnh có hiệu lực.
Điều 48
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
Số: 01/VBHN-VPQH
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (để đăng Công báo);
- Trung
tâm Tin học-VPQH
(để đăng trên trang TT điện tử QH);
- Lưu HC, TH.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2012
CHỦ NHIỆM
Nguyễn
Hạnh Phúc
|
[1] Pháp lệnh số
35/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Pháp lệnh này
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2005.”
Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số
07/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2011;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng số 35/2007/PL-UBTVQH11.”
[2] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[3] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[4] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[5] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[6] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[7] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[8] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[9] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[10] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[11]
Cụm từ “Anh hùng
Lao động” được thay thế bởi cụm từ “Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng
chiến” theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[12] Cụm từ “Anh hùng Lao
động” được thay thế bởi cụm từ “Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến”
theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[13] Cụm từ “Anh hùng Lao
động” được thay thế bởi cụm từ “Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến”
theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[14] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[15] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[16] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[17] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[18] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[19] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[20] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[21] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[22] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[23] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[24] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[25] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[26] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[27] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
[28] Điều 2 của Pháp lệnh số
35/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007 quy định như
sau:
“Điều 2
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2007.”
Điều 3 của
Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 quy
định như sau:
“Điều
3
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 9 năm 2012.
2. Thời điểm thực hiện quy định về các chế
độ ưu đãi bổ sung đối với người có công với cách mạng và thân nhân theo quy
định của Pháp lệnh này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; trợ cấp người phục vụ đối với Bà
mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
4. Chế độ trợ cấp đối với người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được thực hiện như sau:
a) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học được công nhận trước ngày 01 tháng 9 năm 2012, hưởng trợ cấp hàng
tháng theo mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì tiếp tục hưởng chế
độ hiện hưởng.
Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức
suy giảm khả năng lao động dưới 81% thì tiếp tục hưởng chế độ cho đến ngày 31
tháng 12 năm 2012 và được chuyển sang hưởng trợ cấp của người suy giảm khả năng
lao động từ 41% đến 60% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Trường hợp người đã được chuyển sang hưởng
trợ cấp của người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% mà có yêu cầu thì
có thể được giám định lại và được hưởng trợ cấp tương ứng với mức độ suy giảm
khả năng lao động theo kết quả giám định;
b) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học được công nhận từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 được hưởng chế độ trợ
cấp theo quy định của Pháp lệnh này;
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn việc xác định, chuyển đổi mức trợ cấp đối
với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
5. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 35/2007/PL-UBTVQH11
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.
6.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.”
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét